Úc có một hệ thống thuế đa dạng, bao gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ và thuế tài sản. Chính sách thuế của Úc được thiết kế để tạo ra nguồn thu ổn định cho chính phủ, đồng thời hỗ trợ sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội.
Úc có một hệ thống thuế đa dạng, bao gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ và thuế tài sản. Chính sách thuế của Úc được thiết kế để tạo ra nguồn thu ổn định cho chính phủ, đồng thời hỗ trợ sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội.
Bảng giá lệ phí trước bạ xe máy được quy định mới nhất được ban hành kèm tại Quyết định 2353/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
Theo Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) mà nhà thầu nước ngoài phải nộp được xác định dựa trên công thức sau:
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu chịu thuế TNDN x Tỷ lệ thuế suất TNDN tính trên doanh thu chịu thuế
Trong đó, tỷ lệ thuế suất TNDN được áp dụng trực tiếp trên doanh thu chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài. Mức thuế suất này sẽ thay đổi tùy theo từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể, nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ thuế của các đối tác quốc tế.
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ kê khai thuế trước bạ xe máy tại chi cục thuế cấp huyện nơi thường trú hoặc thực hiện khai và nộp lệ phí trước bạ online trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Cổng TTĐT) phân hệ cá nhân (https://canhan.gdt.gov.vn)
Căn cứ Khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định: Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy là 2% trừ các trường hợp riêng sau:
Chi tiết quy định về mức thu thuế trước bạ xe máy phải đóng như sau:
Công cụ tính thuế từ chính phủ Úc: https://www.ato.gov.au/calculators-and-tools/income-tax-estimator
| 0 – 18.200 AUD | 0% || 18.201 – 37.000 AUD | 19% || 37.001 – 80.000 AUD | 32,5% || 80.001 – 180.000 AUD | 37% || Trên 180.000 AUD | 45% |
Người lao động tại Úc thường được khấu trừ một số khoản chi phí hợp lệ khi tính thuế thu nhập cá nhân, chẳng hạn như:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế áp dụng cho lợi nhuận của các doanh nghiệp. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp ở Úc là 30%.
Thuế tiêu thụ là loại thuế áp dụng cho hầu hết các mặt hàng và dịch vụ được bán tại Úc. Mức thuế tiêu thụ ở Úc là 10%.
Thuế tài sản là loại thuế áp dụng cho tài sản, chẳng hạn như bất động sản, ô tô, thuyền, máy bay,… Mức thuế tài sản ở Úc thay đổi tùy theo loại tài sản và giá trị của tài sản.
Ngoài các loại thuế chính trên, Úc còn áp dụng một số chính sách thuế khác, chẳng hạn như:
Thuế Payroll Tax (PPT): Đây là loại thuế áp dụng cho các doanh nghiệp Úc trả lương cho nhân viên. Mức thuế PPT thay đổi tùy theo tiểu bang hoặc lãnh thổ.Thuế Capital Gains Tax (CGT): Đây là loại thuế áp dụng cho lợi nhuận từ việc bán tài sản.Thuế Goods and Services Tax (GST): Đây là loại thuế áp dụng cho hầu hết các mặt hàng và dịch vụ được bán tại Úc. Mức thuế GST là 10%.
Việc nộp thuế là một nghĩa vụ của người lao động khi làm việc và định cư tại Úc. Người lao động cần nắm rõ các quy định về thuế để đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Thuế trước bạ xe máy được tính theo công thức nào và mức thu thuế trước bạ xe máy phải đóng là bao nhiêu? Bài viết dưới đây MISA meInvoice sẽ tổng hợp những quy định mới nhất về mức thu và cách tính thuế trước bạ xe máy.
Căn cứ theo điều 11, Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định:
Hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
Lưu ý bản sao các giấy tờ là bản sao đã được đối chiếu với bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc/bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Nếu tổ chức, cá nhân nộp bản sao trực tiếp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền loại trừ các đối tượng được miễn thuế trước bạ.
Căn cứ theo khoản 6 điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định:
“6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
Do đó khi mua xe máy là làm thủ tục đăng ký xe máy thì phải đóng thuế trước bạ xe máy.
Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài
Anh A mua xe máy hai bánh với nhãn hiệu ADIVA, kiểu xe AD 200 và có thể tích 124.5 cm3/kW., hiện tại gia đình anh A đang ở thành phố trực thuộc tỉnh. Tính phí trước bạ mà anh A cần phải nộp khi mua xe máy này?
Trả lời: Theo bảng giá thuế trước bạ xe máy theo Quyết định 2353/QĐ-BTC, giá tính lệ phí trước bạ của xe máy hai bánh với nhãn hiệu ADIVA, kiểu xe AD 200 và có thể tích 124.5 cm3/kW là 104.000.000, anh A ở khu vực thành phố trực thuộc tỉnh, do đó thuế trước bạ xe máy này thuộc các trường hợp tính phí trước riêng nên sẽ áp dụng mức thuế trước bạ 5% theo quy định.
Thuế trước bạ anh A cần nộp = 104.000.000 x 5% = 5.200.000 đồng.
MISA meInvoice – Giải pháp quản lý và xử lý hóa đơn đầu vào Giúp doanh nghiệp rút gọn 80% tác vụ xử lý, quản lý và lưu trữ hóa đơn thủ công
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà nhà thầu nước ngoài phải nộp được tính theo công thức:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu chịu thuế GTGT x Tỷ lệ thuế suất GTGT trên doanh thu
Ở đây, thuế suất GTGT là tỷ lệ phần trăm áp dụng trực tiếp trên doanh thu chịu thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài. Tỷ lệ thuế suất này thay đổi tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh, đảm bảo các đối tác quốc tế đáp ứng đúng nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
Theo quy định tại các khoản 1, 2, và 3 của Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC, các loại thuế nhà thầu cần nộp bao gồm:
– Đối với nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh: Cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014.
– Đối với nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh: Phải nộp thuế GTGT theo quy định tại Thông tư 103 và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
– Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác: Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài sẽ thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về các loại thuế, phí và lệ phí khác.
Theo quy định tại các khoản 1, 2, và 3 của Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC, các loại thuế nhà thầu cần nộp bao gồm:
– Đối với nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh: Cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014.
– Đối với nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh: Phải nộp thuế GTGT theo quy định tại Thông tư 103 và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
– Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác: Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài sẽ thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về các loại thuế, phí và lệ phí khác.
Thuế nhà thầu nước ngoài là một loại thuế áp dụng cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài khi họ có thu nhập phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ hoặc dịch vụ liên quan đến hàng hóa tại Việt Nam. Thuế này nhằm đảm bảo rằng các đối tác quốc tế khi tham gia kinh doanh hoặc thực hiện các giao dịch thương mại tại Việt Nam đều thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.